I. Cấu tạo nguyên lý làm việc: Bình dập (chữa) cháy bằng bột gồm hai loại:– Loại có bình khí đẩy riêng, bình khí đẩy có thể đặt ở trong (bình MF – Trung Quốc) hoặc ngoài bình bột (bình OPX – Nga).– Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào […]
Bình dập (chữa) cháy bằng bột gồm hai loại:
– Loại có bình khí đẩy riêng, bình khí đẩy có thể đặt ở trong (bình MF – Trung Quốc) hoặc ngoài bình bột (bình OPX – Nga).
– Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào bình bột (bình MFZ – Trung Quốc).
Bình chữa dập (cháy) dạng bột khô của Trung Quốc ký hiệu MFZ (BC) hay MFZL (ABC) là loại bình dập cháy có tính cơ động cao, dùng khí nitơ N2 nạp ở trong bình đẩy bột ra ngoài.
Các bình được làm bằng thép chịu áp lực. Bình khí đẩy được nối với bình bột bằng một ống xifong. Khí đẩy thường là Nitơ, Cacbonic, Cacbon hiđrô halogen…Cụm van gắn liền nắp đậy,có thể tháo ra nạp lại bột, khí sau khi sử dụng. Van khoá có thể là van bóp hay van vặn, van khoá được kẹp chì . Đồng hồ áp lực khí đẩy có thể có (bình MFZ – Trung Quốc) hoặc không có (bình MF – Trung Quốc). Loa phun bằng kim loại hoặc nhựa, cao su; kích cỡ tuỳ thuộc từng loại bình. ống xifong ngoài có thể cứng hay mềm, chiều dài tuỳ thuộc loại bình. Bình sơn màu đỏ trên có nhãn ghi đặc điểm, cách sử dụng.
– Bột chữa cháy silicom hóa (bột BC hoặc ABC) và khí được đóng kín trong bình nên khó bị ẩm, đóng cục, thời gian bảo quản dài và an toàn.
– Nhiệt độ bảo quản từ -10 độ C đến 55 độ C.
– Khi phun áp lực giảm xuống tương đối ổn định, thời gian chữa cháy có hiệu quả tương đối dài.
– Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.
Bảng thông số kỹ thuật của bình chữa cháy
Model | Capacity (kg) | Efficient time (s) | Efficient Range (m) | Working Temperature (°C) | Dimensions (mm) | Weight (kg) |
MFZ4 | 4 ± 0.08 | ≥9 | ≥4 | – 10C to +55 C | Φ136*430 | 5.3 |
MFZ8 | 8 ± 0.16 | ≥12 | ≥5 | – 10C to +55 C | Φ162*595 | 9.85 |
MFTZ35 | 35 ± 0.5 | ≥20 | ≥6 | – 10C to +55 C | Φ300*800 | 54.5 |
MFZL4 | 4 ± 0.08 | ≥9 | ≥4 | – 10C to +55 C | Φ136*430 | 5.3 |
MFZL8 | 8 ± 0.16 | ≥12 | ≥5 | – 10C to +55 C | Φ162*595 | 9.85 |
MFTZL35 | 35 ± 0.5 | ≥20 | ≥6 | – 10C to +55 C | Φ300*800 | 54.5 |
– Sử dụng an tòan, tin cậy, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
– Với loại bình bột loại ABC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất rắn, lỏng, khí.
– Với loại bình bột BC cũng có thể dập hầu hết các loại đám cháy chất lỏng, khí, tuy nhiên đối với đám cháy chất rắn hiệu quả không cao.
– Dập đám cháy thiết bị điện có điện lưu tới 380v.
– Không nên bố trí dùng bình bột để dập các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao.
– Bình phù hợp trong các trường hợp đám cháy dầu mỏ và các chế phẩm sản phẩm dầu mỏ.
– Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
– Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
– Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
– Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại .
– Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
Kiểm tra vòi, loa phun
1. Đối với loại xách tay:
– Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
– Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
– Giật chốt hãm kẹp chì.
– Chọn đầu hướng gió hớng loa phun vào gốc lửa.
– Giữ bình ở khoảng cách 4 – 1,5 m tuỳ loại bình.
– Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
– Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
2. Đối với bình xe đẩy
– Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
– Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
– Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
– Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
– Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong).
– Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
– Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
– Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
– Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng./.